Foreword by Nguyen L. Truong, Ph.D && Cuong Manh Nguyen, Senior Software Consultant, MSc.
Xin lưu ý: Công trình
Information Technology Dictionary ngưng lưu hành trên Amazon, Barnes & Noble và các nhà sách như thường lệ. Đỉnh Sóng nhận đơn đặt hàng trực tiếp với số lượng tối thiểu từ 50 ấn bản trở lên (không bán lẽ). Giá cả (và bản quyền) có thể thượng lượng qua email:
dinhsong43@gmail.com.
*** Đây là một trong 9 công trình thuộc
KỆ SÁCH GIA BÃO ĐÔNG YÊN.
Kệ Sách Gia Bảo là một phần của Tủ Sách Đỉnh Sóng gồm hơn 60 công trình, phần lớn đang lưu hành trên
Amazon.com và
Barnes & Noble.
|
Kỹ Thuật Tin Học (Information Technology) áp dụng những trang bị vi tính và truyền thông để lưu trữ, truyền tải, và xử lý dữ liệu, thường trong khung tham chiếu của một cơ sở kinh doanh hay một xí nghiệp nào khác. Thuật ngữ nầy thường được dùng như một đồng nghĩa của những máy vi tính và những hệ thống vi tính, nhưng nó cũng bao gồm những kỹ thuật quảng bá thông tin khác như truyền hình và điện thoại. Một số kỹ nghệ được gắn liền với kỹ thuật tin học, bao gồm phần cứng vi tính, phần mềm, điện tử, bán dẫn, Internet, viễn thông, thương mại trực tuyến, và những dịch vụ vi tính.
Giá trị thương mại của Kỹ Thuật Tin Học nằm trong tự động hóa những tiến trình kinh doanh, cung ứng thông tin để thực thi quyết định, liên kết các cơ sở kinh doanh với những khách hàng của họ, và cung ứng những dụng cụ sản xuất nhằm gia tăng hiệu năng.
Con người đã từng lưu trữ, truy cập, xử lý, và truyền tải thông tin từ khi người
Sumer ở
Mesopotamie phát triển chữ viết khoảng 3000 năm trước Công Nguyên, nhưng thuật ngữ
Information Technology (IT) theo nghĩa hiện đại của nó mới xuất hiện lần đầu tiên trong một tài liệu được phổ biến năm 1958 trong đặc san
Harvard Business Review.
Hơn 10 ngàn mục từ trong Từ Điển Tin Học nầy được giải thích một cách hàm súc và đầy đủ bằng tiếng Việt, kèm theo hình ảnh minh họa nếu có thể được.
TỪ ĐIỂN TIN HỌC 2015 không
phải là một từ điển song ngữ về kỹ
thuật vi tính và tin học theo nghĩa dịch một từ
hay một nhóm từ tiếng Anh sang tiếng Việt
như những tự điển/từ điển Anh-Việt
hay Việt-Anh thường thấy. Khi nào có thể làm
được, chúng tôi cung ứng từ hay nhóm từ tiếng
Việt tương ứng với mục từ tiếng
Anh trước khi đi sâu vào định nghĩa, giải
thích nguồn gốc và những chi tiết kỹ thuật.
Khi làm thế, chúng tôi kèm theo tiếng Anh nếu cần.
Hashing algorithm (dt) – Giải thuật định vị.
Hashing
là phương thức biến đổi một dây
chữ (string) thành một trị có kích thước cố
định thường ngắn hơn được
gọi là
hash value, hash code, hash sum, hay
hash. Trong lập trình,
mục tiêu của giải thuật nầy là tìm một
yếu tố nào đó trong một
array nào đó hay trong
một cơ sở dữ liệu (database) cho nhanh. Nếu
array
đó không được sắp xếp theo thứ tự
thì người ta phải rà soát tất cả mọi
yếu tố trong
array. Nếu
array đó theo một
thứ tự thì người ta có thể dùng
binary search để rút ngắn thời gian
tìm. Hơn thế nữa, nếu có một chức năng kỳ
diệu nào đó cho biết chỉ số (index) của
yếu tố phải tìm thì công tác tìm chỉ mất
một động tác mà thôi. Chức năng kỳ diệu
đó mang tên là
hash function, một tên gọi khác của
hashing
algorithm
.
Trong ví dụ bên dưới, array được tìm
là {
JIM, JOHN, TOM, BILL}.
Hash function trước tiên biến những
khóa (key) bằng ngôn ngữ tự nhiên nầy thành những
số nguyên tố như dữ liệu định số (digital
data): 224, 303, 240, 291. Những trị nầy là những
tổng số của các trị
ASCII của từng ký
tự trong các nhóm tên liên quan, như được trình bày
trong bảng bên phải.
Kế đó hash function thiết lập
một bảng chỉ số (table index) bằng cách chia
những tổng nầy cho 5 - một hằng số do
lập trình viên chọn – và lấy số dư của bài
toán chia: 4, 3, 0, 1 được gọi là hash và cũng chính
là chỉ số (index) để tìm dữ liệu liên quan. Những
index nầy được chứa trong một bảng
gọi là hash table. Mỗi tên gọi (key) bây giờ khớp
với một địa chỉ tìm (index), và địa
chỉ nầy cho biết dữ liệu liên quan (value) - tức
số điện thoại trong trường hợp
nầy. Tên khóa ban đầu được gọi là key, và
số điện thoại gọi là value, cả hai tạo
thành những cặp key/value ban đầu. Xin xem ví dụ bên trái.