Information Technology Dictionary
Từ Điển Tin Học Anh Việt - Đông Yên
AMAZON.COM - ISBN 9781495805134
Foreword by Nguyen L. Truong, Ph.D && Cuong Manh Nguyen, Senior Software Consultant, MSc.

Xin lưu ý: Công trình Information Technology Dictionary ngưng lưu hành trên Amazon, Barnes & Noble và các nhà sách như thường lệ. Đỉnh Sóng nhận đơn đặt hàng trực tiếp với số lượng tối thiểu từ 50 ấn bản trở lên (không bán lẽ). Giá cả (và bản quyền) có thể thượng lượng qua email: dinhsong43@gmail.com.
*** Đây là một trong 9 công trình thuộc KỆ SÁCH GIA BÃO ĐÔNG YÊN. Kệ Sách Gia Bảo là một phần của Tủ Sách Đỉnh Sóng gồm hơn 60 công trình, phần lớn đang lưu hành trên Amazon.comBarnes & Noble.
Kỹ Thuật Tin Học (Information Technology) áp dụng những trang bị vi tính và truyền thông để lưu trữ, truyền tải, và xử lý dữ liệu, thường trong khung tham chiếu của một cơ sở kinh doanh hay một xí nghiệp nào khác. Thuật ngữ nầy thường được dùng như một đồng nghĩa của những máy vi tính và những hệ thống vi tính, nhưng nó cũng bao gồm những kỹ thuật quảng bá thông tin khác như truyền hình và điện thoại. Một số kỹ nghệ được gắn liền với kỹ thuật tin học, bao gồm phần cứng vi tính, phần mềm, điện tử, bán dẫn, Internet, viễn thông, thương mại trực tuyến, và những dịch vụ vi tính. Giá trị thương mại của Kỹ Thuật Tin Học nằm trong tự động hóa những tiến trình kinh doanh, cung ứng thông tin để thực thi quyết định, liên kết các cơ sở kinh doanh với những khách hàng của họ, và cung ứng những dụng cụ sản xuất nhằm gia tăng hiệu năng. Con người đã từng lưu trữ, truy cập, xử lý, và truyền tải thông tin từ khi người SumerMesopotamie phát triển chữ viết khoảng 3000 năm trước Công Nguyên, nhưng thuật ngữ Information Technology (IT) theo nghĩa hiện đại của nó mới xuất hiện lần đầu tiên trong một tài liệu được phổ biến năm 1958 trong đặc san Harvard Business Review.
Dong Yen Hơn 10 ngàn mục từ trong Từ Điển Tin Học nầy được giải thích một cách hàm súc và đầy đủ bằng tiếng Việt, kèm theo hình ảnh minh họa nếu có thể được.

TỪ ĐIỂN TIN HỌC 2015 không phải là một từ điển song ngữ về kỹ thuật vi tính và tin học theo nghĩa dịch một từ hay một nhóm từ tiếng Anh sang tiếng Việt như những tự điển/từ điển Anh-Việt hay Việt-Anh thường thấy. Khi nào có thể làm được, chúng tôi cung ứng từ hay nhóm từ tiếng Việt tương ứng với mục từ tiếng Anh trước khi đi sâu vào định nghĩa, giải thích nguồn gốc và những chi tiết kỹ thuật. Khi làm thế, chúng tôi kèm theo tiếng Anh nếu cần.
The First Edition covers the following fields:
* Application Development – Phát triển ứng dụng * * Computer Science – Khoa học điện toán * * Consumer Technology – Kỹ thuật phục vụ tiêu thụ * * Data Center – Trung tâm dữ liệu * * IT Management – Quản lý tin học * * Learning Tools – Công cụ trợ huấn * * Networking – Hoạt mạng * * Security – An ninh * * Storage and Data Management – Tồn trữ và quản lý dữ liệu

Ví dụ điển hình
Hashing algorithm (dt) – Giải thuật định vị. Hashing là phương thức biến đổi một dây chữ (string) thành một trị có kích thước cố định thường ngắn hơn được gọi là hash value, hash code, hash sum, hay hash. Trong lập trình, mục tiêu của giải thuật nầy là tìm một yếu tố nào đó trong một array nào đó hay trong một cơ sở dữ liệu (database) cho nhanh. Nếu array đó không được sắp xếp theo thứ tự thì người ta phải rà soát tất cả mọi yếu tố trong array. Nếu array đó theo một thứ tự thì người ta có thể dùng binary search để rút ngắn thời gian tìm. Hơn thế nữa, nếu có một chức năng kỳ diệu nào đó cho biết chỉ số (index) của yếu tố phải tìm thì công tác tìm chỉ mất một động tác mà thôi. Chức năng kỳ diệu đó mang tên là hash function, một tên gọi khác của hashing algorithm
Trong ví dụ bên dưới, array được tìm là {JIM, JOHN, TOM,  BILL}. Hash function trước tiên biến những khóa (key) bằng ngôn ngữ tự nhiên nầy thành những số nguyên tố như dữ liệu định số (digital
data): 224, 303, 240, 291. Những trị nầy là những tổng số của các trị ASCII của từng ký tự trong các nhóm tên liên quan, như được trình bày trong bảng bên phải.
Kế đó hash function thiết lập một bảng chỉ số (table index) bằng cách chia những tổng nầy cho 5 - một hằng số do lập trình viên chọn – và lấy số dư của bài toán chia: 4, 3, 0, 1 được gọi là hash và cũng chính là chỉ số (index) để tìm dữ liệu liên quan. Những index nầy được chứa trong một bảng gọi là hash table. Mỗi tên gọi (key) bây giờ khớp với một địa chỉ tìm (index), và địa chỉ nầy cho biết dữ liệu liên quan (value) - tức số điện thoại trong trường hợp nầy. Tên khóa ban đầu được gọi là key, và số điện thoại gọi là value, cả hai tạo thành những cặp key/value ban đầu. Xin xem ví dụ bên trái.

Xin tìm đọc
Information Technology Dictionary

(*** If you want to opt out click here to unsubscribe)