Information Technology Dictionary
Từ Điển Tin Học Anh Việt
TỪ ĐIỂN TIN HỌC 2014 không phải là một từ điển song ngữ về kỹ thuật vi tính và tin học theo nghĩa dịch một từ hay một nhóm từ tiếng Anh sang tiếng Việt như những tự điển/từ điển Anh-Việt hay Việt-Anh thường thấy. Khi nào có thể làm được, chúng tôi cung ứng từ hay nhóm từ tiếng Việt tương ứng với mục từ tiếng Anh trước khi đi sâu vào định nghĩa, giải thích nguồn gốc và những chi tiết kỹ thuật. Khi làm thế, chúng tôi kèm theo tiếng Anh nếu cần.
Lần xuất bản đầu tiên sẽ bao quản các lãnh vực sau đây:
* Application Development – Phát triển ứng dụng
* Computer Science – Khoa học điện toán
* Consumer Technology – Kỹ thuật phục vụ tiêu thụ
* Data Center – Trung tâm dữ liệu
* IT Management – Quản lý tin học
* Learning Tools – Công cụ trợ huấn
* Networking – Hoạt mạng
* Security – An ninh
* Storage and Data Management – Tồn trữ và quản lý dữ liệu

Ví dụ điển hình
Boolean algebra
– Đại số luận lý .  Một môn toán, nền tảng cho các máy vi tính, nhưng mới được nhà toán học người Anh George Boole phát triển vào giữa thế kỷ 19, nhằm xác định những mệnh đề luận lý đúng hay sai, thay vì xác định giá trị của các biểu đề đại số. Trong Boolean algebra, những biến số phải có một trong hai giá trị độc nhất, true hay false - tức là đúng hay sai - và những liên hệ giữa những biến số nầy được trình bày với những toán tử luận lý, như AND, OR, NOT. Dựa trên những biến số hai trạng thái nầy và trên những liên hệ của chúng với nhau, Boolean algebra đưa ra những mệnh đề như C = A AND B, nghĩa là C chỉ đúng (true) nếu cả AB đều đúng; như thế, nó có thể xử dụng để xử lý thông tin và giải quyết vấn đề. Ngoài ra, luận lý Boole có thể sẵn sàng đem áp dụng cho các mạch điện trong vi tính định số. Cũng như những trị nhị phân 1 và 0, truefalse được dễ dàng tượng trưng bằng hai trạng thái vật lý tương phản của một mạch điện như điện thế (voltages); và những mạch vi tính  mang tên là cổng luận lý kiểm soát dòng điện – hay những đơn tử dữ liệu  – để tượng trưng AND, OR, NOT, và những toán tử luận lý khác. Bên trong một máy vi tính, những cổng luận lý nầy được phối hợp, trong đó đầu ra của cổng nầy trở thành đầu vào của cổng kia – sao cho kết quả cuối cùng trở nên những dữ liệu có ý nghĩa, như tổng số của hai trị, chẳng hạn (mặc dù chúng vẫn không gì hơn là những tập hợp của 1 và 0). .
References:

Xin tìm đọc  
INFORMATION TECHNOLOGY DICTIONARY- TỪ ĐIỂN TIN HỌC
Bìa cứng - dày 1100 trang - đầy đủ hình ảnh bên trong
Đã phát hành trên AMAZON.COM - ISBN: 9781495805134